Đường dây nóng Bệnh Viện: 0932711722 - Sở Y Tế: 0967 77 1010 - Ngành Y Tế: 1900 9095

Làm sao phát hiện viêm VA ở trẻ?

Chủ nhật, 10/09/2023, 14:27:35 Lượt xem: 5759

VA là gì?

VA là tổ chức lympho nằm ở vòm mũi họng, vị trí cửa mũi sau, xuất phát từ tiếng Pháp “Végétations Adénoides”. VA là một phần thuộc vòng bạch huyết Waldeyer bao xung quanh đường thở và đường ăn, bao gồm: VA, amidan vòi, amidan khẩu cái, amidan đáy lưỡi. Khi chúng ta thở, không khí đi vào mũi, qua VA rồi mới xuống họng vào phổi nên VA có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn xâm nhập từ mũi và miệng.

 

Viêm VA là gì?

Viêm VA là tình trạng sùi vòm mũi họng do vi khuẩn, vi rút tấn công khiến người bệnh dễ mắc bệnh đường hô hấp, gây biến chứng lên cơ quan khác, khiến tinh thần, thể chất trẻ bị ảnh hưởng.

Độ tuổi và đối tượng dễ mắc viêm VA

Từ lúc trẻ chào đời, VA đã hình thành nhưng đến 6 tháng tuổi mới bắt đầu phát triển để làm nhiệm vụ miễn dịch. Do đó, trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi dễ bị bệnh nhất. Ngoài ra, ngay trẻ dưới 6 tuổi cũng dễ bị bệnh, nhất là khi thời tiết chuyển mùa lạnh, không khí ẩm, mưa phùn tạo điều kiện vi rút phát triển. Triệu chứng viêm VA

  • Viêm VA cấp tính: chủ yếu trẻ 1 – 4 tuổi, với biểu hiện nghẹt mũi, nặng dần cả 2 bên khiến trẻ thở khó khăn, phải há miệng để thở, khi thở có tiếng khò khè, khụt khịt. Trẻ nhỏ nếu khó thở có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng. Sau khi ngạt mũi, trẻ bắt đầu ho do dịch từ mũi chảy xuống họng hoặc do cổ bị vì thở bằng miệng. Hơi thở có mùi hôi. Trẻ biếng ăn, quấy khóc. Một số trẻ còn xuất hiện dấu hiệu rối loạn tiêu hóa như đau bụng, nôn trớ, đi ngoài phân lỏng. Trong các đợt viêm cấp có thể xuất hiện sốt từ 38-39 độ C. Thậm chí, trẻ có thể nghe kém do tắc vòi nhĩ. Trẻ cần đến bệnh viện sớm để điều trị tránh bệnh phát triển thành mạn tính.
  • Viêm VA mạn tính: do bệnh VA từ dạng cấp tính tái phát nhiều lần. Lúc này, VA bị xơ hóa nên trẻ thường chảy mũi, dịch mũi khi trong khi đục, hay chảy mũi xanh kéo dài. Ngủ không được, trẻ quấy khóc, ngủ ngáy và có thể xuất hiện những cơn ngừng thở khi ngủ. Thậm chí, trẻ bị biến chứng dẫn đến rối loạn phát triển khối xương mặt.

Nguyên nhân gây viêm VA

  1. Trẻ suy yếu sức đề kháng nên bạch cầu không đủ sức chống lại vi khuẩn xâm chiếm VA.
  2. Tự ý dùng thuốc kháng sinh không theo chỉ định của bác sĩ dẫn đến kháng thuốc kháng sinh nên trẻ mắc VA uống thuốc mà không khỏi khiến bệnh kéo dài hoặc tái đi tái lại.
  3. Áp dụng các mẹo chữa VA dân gian, không khoa khiến bệnh nặng hơn.
  4. VA vốn tạo ra các chất màng bao bọc nó nên khi trẻ bị bệnh thì màng này ngăn chặn tác dụng của thuốc. Do đó, việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng kết quả điều trị.

Các biến chứng do viêm VA gây ra

Bệnh VA thường xuyên tái phát, khiến trẻ chậm phát triển thể chất và tinh thần.

  • Biến chứng ở tai: trẻ dễ viêm tai giữa, viêm tai ứ mủ, viêm xương chũm cấp do dịch viêm ở mũi lan vào tai thông qua lỗ vòi tai. Trẻ bị biến chứng ở tai sẽ ảnh hưởng đến thính lực, khả năng phát triển ngôn ngữ, học tập.
  • Biến chứng ở mũi xoang: viêm tấy tổ chức hốc mắt; viêm thanh quản, khí quản, phế quản, viêm phổi; ngủ ngáy và cơn ngưng thở khi ngủ.
  • Dị dạng sọ mặt: trẻ thường xuyên thở bằng miệng nên mũi ít hoạt động hơn. Nếu tình trạng này kéo dài nhiều năm khiến chóp mũi trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô, mặt dài, hàm trên vẩu, hàm dưới hẹp, không thể khép miệng, vẻ mặt kém lanh lợi do tình trạng thiếu oxy kéo dài. Các dấu hiệu này có thể không xuất hiện đầy đủ khi trẻ mắc bệnh và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm đường hô hấp trên khác.

Chẩn đoán viêm VA

Nội soi đường mũi để đánh giá tình trạng viêm vơi 4 cấp độ sau:

  1. Phì đại độ 1: 25% cửa mũi sau bị che lấp
  2. Phì đại độ 2: 50% cửa mũi sau bị che lấp
  3. Phì đại độ 3: dưới 75% cửa mũi sau bị che lấp
  4. Phì đại độ 4: trên 75% cửa mũi sau bị che lấp

Phương pháp điều trị viêm VA

Tùy vào giai đoạn và tính chất bệnh, bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị viêm VA phù hợp cho từng trẻ. VA khi bị viêm nhiễm mạn tính sẽ mất đi chức năng đề kháng mà trở thành ngôi nhà cho vi khuẩn.

Viêm VA cấp tính: trẻ được phối hợp uống các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm theo chỉ định của bác sĩ.

Viêm VA mạn tính: tùy mức độ viêm, bác sĩ sẽ chỉ định nạo VA cho trẻ.

Trẻ sẽ được chỉ định nạo VA trong các trường hợp sau: VA bị nhiễm trùng tái phát nhiều lần (trên 5 lần/năm), kéo dài, đã đi kèm biến chứng khác. VA quá phát, phì đại to gây nghẹt mũi kéo dài, không đỡ dù đã được điều trị nội khoa, dùng thuốc; ngưng thở khi ngủ; khó nuốt và khó nói.

  • Trước khi nạo VA, trẻ sẽ được xét nghiệm kiểm tra tình trạng đông máu và số lượng tế bào máu thuận lợi cho ca mổ. 7 ngày trước khi nạo VA, người bệnh không dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu như ibuprofen hay aspirin. Thuốc giảm đau, hạ sốt (Paracetamol) có thể được dùng để giảm đau. Nếu bác sĩ kê thuốc uống trước mổ thì có thể uống thuốc với một ngụm nước nhỏ. Nếu không biết chắc chắn loại thuốc nào có thể dùng được, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn.
  • Người bệnh được thăm khám với bác sĩ tiền mê để kiểm tra tổng quát các bệnh khác liên quan trước khi mổ.

Nạo VA được thực hiện như thế nào?

Trẻ được dùng thuốc để ngủ mê khoảng 30 phút.

Bác sĩ nội soi qua đường miệng bằng cách đưa một dụng cụ phẫu thuật nhỏ vào miệng để nạo VA. Phương pháp này không cần khâu vết thương.

Với phương pháp truyền thống, bác sĩ dùng thìa nạo inox để nạo VA chiếm nhiều thời gian và có thể chảy máu.

Trẻ được đưa về phòng hồi sức cho đến khi trẻ tỉnh có thể nói chuyện và ăn uống bình thường.

Trẻ thường trẻ được xuất viện trong ngày hoặc vào sáng hôm sau, tái khám sau 1 tuần.

Những lưu ý sau khi trẻ nạo VA

Bất kỳ loại phẫu thuật nào cũng có thể tiềm ẩn một số rủi ro như chảy máu, nhiễm trùng vị trí mổ; có thể dị ứng thuốc và các vấn đề về hô hấp nhưng tỉ lệ thấp < 10%. Khi thấy dấu hiệu này, cha mẹ bé cần báo ngay cho bác sĩ.

Phòng ngừa bệnh viêm VA ở trẻ Chế độ ăn uống lạnh mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng.

Giữ vệ sinh vùng mũi họng để ngừa vi khuẩn xâm.

Khi trời lạnh, trẻ cần được giữ ấm vùng đầu, cổ, ngực, hai bàn chân.

Trẻ hạn chế tiếp xúc với khói bụi, hóa chất,…

Trẻ bị viêm VA nên ăn gì?

Trẻ bị viêm VA nên ăn các loại rau xanh và trái cây có nhiều vitamin C, thực phẩm giàu dinh dưỡng như ngũ cốc, sữa, trứng gà, uống nhiều nước… tăng cường sức đề kháng, giảm tình trạng viêm VA.

Trẻ khi bị viêm VA kiêng ăn gì?

Hãy tránh thức ăn mà trẻ bị dị ứng, hạn chế các thức ăn lạnh, cay chua, nhiều gia vị.

Viêm VA có lây không?

Không. Viêm VA không lây trực tiếp từ người này sang người khác nhưng các tác nhân vi khuẩn và virus gây bệnh có thể lây lan qua đường mũi họng khi người bệnh ho, hắt xì. Vì thế, phụ huynh hướng dẫn trẻ vệ sinh mũi họng nếu trẻ có tiếp xúc với người bệnh viêm VA có triệu chứng hô hấp.

Viêm VA và viêm amidan có khác nhau không?

Đều là bệnh tai mũi họng thường gặp nhưng viêm VA và viêm amidan có nhiều điểm khác biệt mà phụ huynh có thể nhận biết như sau:

Viêm VA cấp gây sốt, chảy mũi, nghẹt mũi, hơi thở có mùi. Viêm VA mạn tính thì tình trạng nghẹt mũi chảy mũi kéo dài, ngủ ngáy, phải thở bằng miệng.

Viêm Amidan cấp gây sốt, nuốt đau, vướng họng. Tình trạng viêm amidan mạn tính khiến trẻ hay sốt nhiều đợt, ngứa rát họng, ho đàm. Đôi khi trẻ gặp tình trạng ngủ ngáy, thở khò khè khi viêm amidan quá phát.